Chẩn đoán và xét nghiệm bệnh lý nội tiết
Bài viết cover xét nghiệm cơ bản thường dùng chẩn đoán bệnh lý nội tiết
Bệnh lý tuyến giáp
Bệnh lý tuyến yên
· Đo hoạt động chức năng của tuyến yên bao gồm xét nghiệm nồng độ nền của 1 số hormon
prolactin,
FT4
TSH
Testosterol hoặc estradiol
globulin gắn hormon sinh dục
LH
FSH
yếu tố phát triển giống insulin 1
·
Cortisol
nên được XN vào lúc 9h sáng, nếu nồng độ cortisol nền > 500 nmol/l =>
không cần làm thêm nghiệm pháp gì nữa
=> Nếu Cortisol < 500, nên thực hiện test dung nạp insulin, test glucagon
hoặc test tetrasactide ngắn (nếu làm test này cần XN ACTH 9 giờ sáng).
=> Khi thực hiện những test này cần dừng estrogen ít nhất 6 uần ( để đưa nồng
độ globuin gắn cortiso về bình thường
·
Chẩn
đoán hình ảnh: MRI có tiêm thuốc, CT ( nghi ngờ u sọ hầu)
Các test động học trong chẩn đoán bệnh lý tuyến yên
I. Test
dung nạp insulin
·
Chẩn
đoán suy thượng thận thứ phát hay thiếu GH
·
Tiêm
Inslinđể gây hạ G máu < 2.2 => kích thích tiết ACTH và GH => Cortisol
bình thường sẽ tăng > 550 nmol/l
·
Đỉnh
tiết GH < 3 mcg/l = thiếu GH nặng
·
Chống
chỉ định: bệnh tim, co giật, suy thượng thận nặng kéo dài, bệnh rối loạn tích
lũy gylcogen, BN < 2 tuổi, cortisol máu (9h) < 100. ECG phải bình thường
khi thực hiện nghiệm pháp này
II.
Glucagon test
Chẩn đoán
suy thượng thận thứ phát và thiếu GH trong trườn hợp chống chỉ định với Test dụng
nạp Insulin
ð
Chủ
yếu chẩn đoán thiếu GH
ð
Kích
thích tiết ACTH yếu
III. Short
tetracosactide test
Phân biệt
suy thượng thân nguyên phát và thứ phát
·
Nếu
thực hiện sau phẫu thuật tuyến yên, test nên được thực hiện sau 6 tuần
·
Tiêm
bắp 250 mcg tetracosactide => XN cortisol sau 30 phút => bình thường Cortisol
> 550
IV. GNRH –
arginine test
Chẩn đoán thiếu GH
Cut off
lien quan đến BMI
V. GNRH
test
Hiếm khi dùng
Để đánh
giá DỰ TRỮ LH/FSH
VI. TRH
test
Hiếm khi
dùng
Phân biệt
u tiết TSH và hiện tượng kháng hormon tuyến giáp
Hoặc phân
biệt thiếu TSH tuyến yên hoặc thiếu TRH
VII. test
chịu khát – Water – deprivation test
·
Khó
được thực hiện chuẩn xác trên lâm sàng => thường làm ở các đơn vị nội tiết
·
Chẩn
đoán đái tháo nhạt
·
Cẩn
thận nếu BN đái tháo nhạt nặng
·
Chức
năng tuyến giáp và tuyến thượng thận phải bình thường (hoặc bình thường với
hormon thay thế khi thực hiện nghiệm pháp này)
·
Thực
hiện: BN được phép uống nước qua đêm. Sau đó không uống nước trong vòng 8h hoặc
cho đến khi giảm 3% cân nặng => làm XN ALTT máu và nước tiểu
=> ALTT huyế tương > 305 mOsm/kg khẳng định chẩn đoán đái tháo nhạt
=> ALTT niệu <= 300 Osm/kg + có cái thiện khi dùng desmopressin = đái
tháo nhạt do não (CDI) , nếu không cải thiện với desmopressin = đái tháo nhạt
do thận
·
Nếu
ALTT niệ > 800 mOsm/kg mà k dùng desmopressin trên BN khát, đa niệu và đã loại
trừ đái tháo đường, tăng Calci máu => Hội chứng ngộ độc nước tâm lý (
Psychogenic polydipsia) có thể là nguyên nhân
·
CDI
thường do tổn thương vùng dưới đồi ví dụ: u sọ hầu, chấn thương não, phẫu thuật
não, bệnh lý thâm nhiễm, nhiễm khuẩn hoặc vô văn.
CDI gần như k gặp trong u thùy trước tuyến yên
CDI gia đình hiếm gặp
·
Đái
tháo nhạt do thận có thể do suy giảm chức năng thận mạn tính, Ngộ độc Lithium,
bệnh ống kẽ thận, hạ Kali máu, tăng Calci máu. Đái tháo nhạt gia đình rất hiếm
gặp
Bệnh lý tuyến thượng thận
và sinh dục
I. Cường
aldosteron nguyên phát
- Tỉ lệ
Andosteron/renin
=> screening cường aldosteron nguyên phát (HC Conn)
=> làm
test ức chế
=> Ảnh
hưởng đến kết quả test ức chế : Hạ Kali máu, Spinronolaton, estrogen phải ngừng
6 tuần.ACEi, BetaBlocker, dyhydropyridine CCB, NSAIDS, lợi tiểu khác phải dừng
2 tuần.
( Nếu XN bình thường + có dùng thuốc = bình thường, bất thường + có thuốc =
chưa chắc bất thường)
- Test ức
chế khẳng định
Test ức chế
bằng flufocortisone
Test khác:
test furosemide tư thế, truyền NaCl 4 giờ loading test tư thế
II. Trạng
thái cường hormon corticoid khoáng
·
Trên
BN có tăng HA, hạ Kali, kiềm máu với nồng độ renin bình thường hoặc thấp hoặc
có nồng độ aldosteron thấp
=> Xem xét các chẩn đoán:
Tăng hormon cortioid khoáng do thiếu hụt
enzym 11B hydroxysteroid dehydrogenase type 2
Tăng sản thượng thận bẩm sinh
U tuyến thượng thận tiết dexycorticosterone hoặc corticosteron
U lạc chỗ tiết ACTH
Liddle’s syndrome
·
Trên
BN hạ Kali, kiềm máu mà không có hạ HA, tăng Renin và aldosteron máu
=> Xem xét các chẩn đoán
HC Bartter ( trẻ, co giật, tentany, tăng calci niệu)
HC Gitelman (Hạ Mg máu hạ Cal niệu)
Hội chứng Cushing
I. Đánh
giá nhịp sinh học
Vào ngày 2
khi BN không còn stress nào ???
XN cortisol, ACTH lúc 9h, 18h, nửa đêm(lúc BN ngủ, trong vòng 10 phút sau ki tỉnh
dậy)
II. Test ức
chế bằng dexamethasone
Lưu ý: dừng
estrogen trong 6 tuần, cẩn trọng trên BN tiểu đường, loét tiêu hóa
·
Screening
Cushing syndrome = test dexamethasone qua đêm
Dùng 1mg dexamethasone giữa 23h-0h => lấy máu 9h sáng hôm sau => bình thường
Cortisol < 50
·
Nếu
BN có chống chỉ định hoặc dùng dexa liều cao ảnh hưởng đến XN khác
=> Test dexamethasone liều thấp
Bắt đầu từ 9h sáng, dùng 0,5 mg dexa mỗi 6h trong 48h
=> XN cortisol và ACTH lúc 9h sáng ngày đầu và sau 2 ngày dùng thuốc
=> bình thường Cortisol sau 48h < 50
·
Test
Dexamethasone liều cao: dùng để phân biệt HC Cushing phụ thuộc ACTH hoặc HC
Cushing không rõ nguyên nhân
=> bắt đầu 9h => XN, dùng 2mg mỗi 6h trong 48 h => XN lại Cortisol và
ACTH
=> Nồng độ cortisol giảm 50% chứng tỏ là bệnh Cushing (HC Cushing phụ thuộc
ACTH)
III.
XN cortiol niệu 24h
Dễ âm tính giả, giá trị gợi ý kết hợp với các XN khác
Suy thượng thận
·
Test
tetracosactide thường được dùng để chẩn đoán suy thượng thận (nguyên phát hoặc
thứ phát
Bắt đầu lúc 9h => XN cortisol => Tiêm bắp hoặc IV 250 mcg
=> bình thường cortisol > 550
·
XN
thêm ACTH để phân biệt nguyên phát hay thứ phát
·
Test
không nhạy ở giai đoạn sớm suy thượng thận (<6 tuần sau phẫu thuật tuyến
yên).
·
Không
làm trên BN có thai
Cường androgen
I. Test ức
chế dexamethason 5 ngày
=> Nhằm
đánh giá mức độ ACTH lưu hành
Dùng Dexa
1.5mg x 2 lần /ngày trong 5 ngày
XN trước khi dùng và trong ngày thứ 6: cortisol, testosterol, globulin gắn
hormon sinh dục, androstenedioine, dehydroepidandrosterne sulfat (DHEAS) và
170hydroxyprogesteron.
=> Androgen ít khi bị ức chế trong u tuyến thượng thận hoặc u tuyến buồng trứng.
=> Có thể bị ức chế nhẹ trong HC buồng trứng đa nanng
=> Bị ức chế rõ trong tăng sản thượng thận bẩm sinh
II. Test
tetracosactide ngắn cho tăng sản thượng thận bẩm sinh
·
Nên
được thực hiện trong giai đoạn buồng trứng của chu kì kinh nguyệt
·
XN
cortisol và 17-hydroxyprogestetron trước test và 60 phút sau tiêm 250 mcg
tetracosactide
=> Bình thường: 17 OH Progesteron baseline < 6, sau tiêm < 30
U tuyến thượng thận tình
cờ
·
5%
bệnh nhân chụp CT ổ bụng tình cờ phát hiện u tuyến thượng thận
·
Đa
số là u không tiết hormon
·
Cần
loại trừ di căn hoặc ung thư tuyến thượng thận
·
Workup:
chức năng thận, Glucose máu, Bộ mỡ máu, LFT, FBC, máu lắng
Làm thêm tiếp =)): Đo huyết áp, DHEAS nền, tỉ lệ Aldosteron/renin, Test ức chế
dexa qua đêm, Metanephrines niệu 24h
·
Chụ
CT lại sau 6 tháng để đánh giá tiến triển u (nếu chưa khẳng định lành tính trên
CT không thuốc ??)